Previous Index Next Home


Chương 2

TỐ HỮU

  1. NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ TIỂU SỬ VÀ QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT :

  2. QUÁ TR̀NH SÁNG TÁC :

    1. Từ ấy

    2. Việt Bắc

    3. Gió Lộng

    4. Ra trận

    5. Máu và hoa

    6. Một tiếng đờn

  3. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA PHONG CÁCH THƠ :          

    1. Đỉnh cao của thơ trữ t́nh chính trị trong văn học Việt Nam hiện đại.

    2. Thơ của lẽ sống lớn, t́nh cảm lớn.  

    3. Giọng điệu tâm t́nh ngọt ngào, tha thiết, hồn nhiên

    4. Nghệ thuật thơ vừa giàu tính dân tộc vừa rất hiện đại.  

  4. KẾT LUẬN CHUNG  


TỐ HỮU

----------------------

Con ong làm mật, yêu hoa

    Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời

Con người muốn sống, con ơi

        Phải yêu đồng chí, yêu người anh em

 

I. NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ TIỂU SỬ VÀ QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT :

            1) Tố Hữu tên thật là Nguyễn Kim Thành, sinh ngày 4/10/1920 tại làng Phù Lai, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên (nay là Thừa Thiên Huế). Truyền thống văn hóa, văn chương của quê hương và gia đ́nh là những nhân tố quan trọng trong sự h́nh thành hồn thơ Tố Hữu.

            - Năm lên 12 tuổi, mẹ mất. Năm 13 tuổi, vào trường Quốc học (Huế). Tại đây, được trực tiếp tiếp xúc với tư tưởng Cộng sản qua sách báo tiến bộ của Mác, Ăngghen, Lênin, Hồ Chí Minh, Goocki... kết hợp với sự vận động, giác ngộ của các Đảng viên ưu tú bấy giờ (Lê Duẩn, Phan Đăng Lưu, Nguyễn Chí Diểu), người thanh niên Nguyễn Kim Thành sớm nhận ra lư tưởng đúng đắn. Gia nhập Đoàn thanh niên, hăng hái hoạt động, được kết nạp Đảng năm 1938.

            - Tháng 4/1939, bị bắt, bị tra tấn dă man và đày đi nhiều nhà lao. Trong tù, người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi luôn giữ vững khí tiết, tiếp tục hoạt động cách mạng ở mọi hoàn cảnh.

            - Cuối 1941, vượt ngục (về hoạt động bí mật ở Hậu Lộc - Thanh Hóa). Khi Cách mạng tháng Tám bùng nổ, là Chủ tịch Uíy ban khởi nghĩa của thành phố Huế. Năm 1946, là bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa. Cuối 1947, lên Việt Bắc làm công tác văn nghệ, tuyên huấn. Từ đó, luôn giữ những trọng trách trong công tác văn nghệ, trong bộ máy lănh đạo Đảng và nhà nước (1948 : Phó tổng thư kư Hội Văn nghệ Việt Nam ; 1963 : Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam ; tại đại hội Đảng lần II/02-1951 : Ủy viên dự khuyết Trung ương ; 1955 : Ủy viên chính thức ; tại đại hội Đảng lần III/9-1960 : vào Ban Bí thư ; tại đại hội Đảng lần IV/1976 : Ủy viên dự khuyết Bộ Chính trị, Bí thư Ban chấp hành Trung ương, Trưởng ban Tuyên truyền Trung ương, Phó Ban Nông nghiệp Trung ương ; từ 1980 : Ủy viên chính thức Bộ Chính trị; 1981 : Phó Chủ Tịch Hội đồng Bộ Trưởng). 

            2) Thơ Tố Hữu là đỉnh cao thơ trữ t́nh chính trị Việt Nam (Trần Đ́nh Sử). Có thể t́m thấy ở đó những nét tiêu biểu của quan niệm nghệ thuật Cách mạng.

            - Muốn có thơ hay, trước hết, phải tạo lấy t́nh. Nhà thơ chân chính phải không ngừng phấn đấu, tu dưỡng về lập trường tư tưởng ; xác định thật rơ ràng tầm nh́n, cách nh́n. Tự nguyện gắn bó chân thành là yêu cầu cao nhất đối với người nghệ sĩ trong quan hệ với đất nước, với nhân dân. Ngoài ra, các nhà thơ Cách mạng c̣n phải kiên quyết đấu tranh, không khoan nhượng trước những biểu hiện lệch lạc, với cái xấu, cái ác. Tóm lại, phải xứng đáng là người chiến sĩ xung kích trên mặt trận văn hóa tư tưởng.

            - Văn học không chỉ là văn chương mà thực chất là cuộc đời. Văn chương sẽ không là ǵ cả nếu không v́ cuộc đời mà có. Cuộc đời là nơi xuất phát, cũng là nơi đi tới của văn học. Với Tố Hữu, thơ là Tiếng nói đồng ư, đồng t́nh, tiếng nói đồng chí ; làm cho người ta không c̣n thấy giới hạn của câu chữ, khi cái t́nh thật mănh liệt. Màu sắc dân tộc đậm đà cũng là yêu cầu hàng đầu đối với thơ hay, cả về nội dung tư tưởng lẫn h́nh thức nghệ thuật. Dân tộc mà hiện đại, hiện đại trên cơ sở dân tộc, truyền thống. 

II. QUÁ TR̀NH SÁNG TÁC :

     * Tác phẩm của Tố Hữu :

            - Thơ : Từ ấy (1946), Việt Bắc (1954), Gió lộng (1961), Ra trận (1972), Máu và Hoa (1977) ; Một tiếng đờn (1993).

            - Tiểu luận : Xây dựng một nền văn nghệ lớn xứng đáng với nhân dân ta, với thời đại ta (1973), Cuộc sống cách mạng và văn học nghệ thuật (1981). 

1. TỪ ẤY :

TOP

            - Tập thơ đầu tay, gồm 71 bài, sáng tác trong 10 năm (1936-1946).

            - Chia thành ba phần, phản ánh rơ nét quá tŕnh giác ngộ và trưởng thành của người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi. Máu lửa gồm 27 bài, là thơ của thời kỳ Mặt trận Dân chủ ; tập trung vào những vấn đề lớn của thời đại như chống phát xít, phong kiến ; đ̣i ḥa b́nh, cơm áo ; vấn đề quyền sống con người và cách mạng giải phóng dân tộc. Xiềng xích gồm 30 bài, viết trong tù ; thể hiện nỗi buồn đau và ư chí, khí phách của người chiến sĩ cách mạng trong chốn lao tù. Giải phóng gồm 14 bài, viết từ lúc vượt ngục đến một năm sau ngày độc lập ; chủ yếu ngợi ca lư tưởng, quyết tâm đuổi giặc, cứu nước và niềm vui chiến thắng.

            - Trong Từ ấy, không chỉ có tiếng chim rộn ră và hương hoa của niềm vui vừa bắt gặp lư tưởng, mà c̣n có lời an ủi, động viên chân t́nh đối với những số phận bất hạnh. Và sau cùng, nhân danh cách mạng, Từ ấy là tiếng thét đầy hờn căm, là hồi kèn xung trận thôi thúc mọi người xông lên, vào trận chiến mất c̣n với kẻ thù để giành lại quyền sống.

            - Tập thơ có ư nghĩa đặc biệt quan trọng : khẳng định vai tṛ lănh đạo của Đảng cộng sản trong lĩnh vực văn học nghệ thuật, tạo bước ngoặt lớn cho quá tŕnh phát triển của thơ ca Việt Nam hiện đại. Tố Hữu không phải là nhà thơ của riêng tôi, mà là nhà thơ của tất cả thanh niên, nhà thơ của tương lai (K và T trên báo Mới, 1/5/1939).

            - Những bài thơ tiêu biểu : Mồ côi, Hai đứa bé ; Đi đi em ; Vú em; Dửng dưng ; Tiếng hát sông Hương ; Từ ấy ; Tâm tư trong tù ; Trăng trối ; Dậy mà đi ; Hồ Chí Minh ; Vui bất tuyệt,.... 

2. VIỆT BẮC :

TOP

            - Sáng tác chủ yếu trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1946-1954), gồm tổng cộng 24 bài (trong đó có 06 bài dịch, 03 bài sáng tác sau 1954).

            - Là bức tranh tâm t́nh của con người Việt Nam trong kháng chiến, thể hiện quyết tâm bảo vệ sự toàn vẹn của đất nước. Cuộc kháng chiến thật nhộn nhịp, hồ hởi nhưng vô cùng gian khổ, đau thương. Nổi bật nhất là h́nh ảnh quần chúng nhân dân, những người gánh cả cuộc kháng chiến trên vai. Đó là anh Vệ quốc quân hiên ngang như thiên thần, là em bé liên lạc Mồm huưt sáo vang. Như con chim chích. Nhảy trên đường vàng. Trên hết là h́nh ảnh Bác Hồ, lănh tụ kính yêu - vừa cao cả, lớn lao vừa b́nh dị, gần gũi.

            - Đánh dấu một bước phát triển của thơ Tố Hữu về giọng điệu, ngôn ngữ. Chất dân tộc đậm đà trong thi liệu b́nh dị, thể thơ quen thuộc.

            - Những bài thơ tiêu biểu : Phá đường, Bà mẹ Việt Bắc ; Bầm ơi ; Lượm ; Sáng tháng Năm ; Hoan hô chiến sĩ Điện Biên ; Việt Bắc ; Ta đi tới. 

3. GIÓ LỘNG :

TOP

            - Gồm 25 bài, sáng tác trong 06 năm (1955-1961) ; tập trung vào hai nhiệm vụ chiến lược : xây dựng chủ nghĩa xă hội ở miền Bắc và đấu tranh chống Mỹ Ngụy, thống nhất đất nước ở miền Nam.

            - Tập thơ mở ra niềm vui lớn v́ nửa nước được giải phóng, nhưng là niềm vui chưa trọn vẹn v́ :

                                    Đường giải phóng mới đi một nửa

                                    Nửa ḿnh c̣n trong nước lửa sôi

                                    Một thân không thể chia đôi

                                    Lửa gươm không thể cắt rời núi sông

                                                            (Ba mươi năm đời ta có Đảng)

            Cái tôi trữ t́nh sôi nổi được bộc lộ trên nền hiện thực hoành tráng của cuộc sống mới. Gió lộng c̣n là thơ của ḷng tri ân, nghĩa t́nh đối với Đảng, Bác Hồ, với nhân dân. Tinh thần quốc tế vô sản cũng được đề cập (qua t́nh cảm đối với Liên Xô, Lê Nin).

            - Giọng anh hùng ca ngày càng khẳng định, đề tài có sức bao quát hiện thực, ư thơ mang tầm tư tưởng cao.

            - Những bài thơ tiêu biểu : Trên miền Bắc mùa xuân ; Với Lê Nin ; Người con gái Việt Nam ; Thù muôn đời muôn kiếp không tan ; Em ơi ... Ba Lan ; Ba mươi năm đời ta có Đảng ; Tiếng ru ; Bài ca xuân 1961 ; Mẹ Tơm. 

4. RA TRẬN :

TOP

            - Gồm 31 bài, sáng tác trong 10 năm chống Mỹ (1962-1971).

            - Hai ḍng thơ mở đầu (ở bài thứ nhất) thể hiện cảm hứng chủ đạo của cả tập thơ :

                                    Tôi muốn viết những ḍng thơ tươi xanh

                                    Vẫn nóng viết những ḍng thơ lửa cháy

            Vốn là hồn thơ của yêu thương, nghĩa t́nh, Tố Hữu ao ước được làm thơ ngợi ca thanh b́nh. Nhưng khi miền Nam, rồi cả nước, ch́m trong nước sôi lửa bỏng th́ Có thể nào yên, có thể nào khuây.... Dành phần lớn tâm huyết để ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng, do đó, giọng điệu tập thơ thấm đẫm chất hùng ca.

            Những bài thơ tiêu biểu : Có thể nào yên ; Miền Nam ; Trên đường thiên lư ; Hăy nhớ lấy lời tôi ; Tiếng hát sang xuân ; Chiếc áo xanh ; Mẹ Suốt ;  Êmily, con...; Kính gửi cụ Nguyễn Du ; Tấm ảnh ; Bác ơi ; Theo chân Bác. 

5. MÁU VÀ HOA

TOP

            - Gồm 13 bài, sáng tác trong 06 năm (1971-1977) ; có ư nghĩa tổng kết quá tŕnh phát triển của dân tộc, của Cách mạng Việt Nam - một hành tŕnh đầy máu, đầy hoa, Năm mươi năm máu đỏ thành hoa.

            - Máu : biểu tượng của nỗi đau uất hận trong hàng ngh́n năm nô lệ và sự hi sinh, xả thân v́ nghĩa lớn, xối máu nóng rửa vết nhơ nô lệ. Hoa : biểu tượng cho vẻ đẹp của lư tưởng cộng sản, của chủ nghĩa anh hùng và niềm vui ngày chiến thắng.

            - Xuất hiện nhiều bài thơ trường thiên với cảm xúc tổng hợp, bao quát hơn nửa thế kỷ đấu tranh (Nước non ngàn dặm; Với Đảng, mùa xuân).

            - Những bài thơ tiêu biểu : Việt Nam máu và hoa ; Nước non ngàn dặm; với Đảng, mùa xuân ; Một khúc ca xuân. 

6. MỘT TIẾNG ĐỜN :

TOP

            - Gồm 72 bài, xuất bản năm 1993 ; được giải thưởng của Asian.

            - Là những ḍng tâm tư, trăn trở từ mạch cảm xúc trong thời ḥa b́nh. Đời thôi lửa cháy, nên xuất hiện những ḍng thơ tươi xanh - mang đậm cảm hứng thế sự. Đề tài thơ phong phú, đa dạng : ngợi ca vẻ đẹp của quê hương, con người ; công cuộc xây dựng đất nước đầy phức tạp ; t́nh yêu và số phận con người ; ... Âm hưởng thơ bớt vang xa (hướng ngoại) mà vọng sâu hơn (hướng nội)

                                    Em ơi nghe đó, trong đêm lạnh

                                    Đằm thắm bên một tiếng đờn 

            - Ngoài giọng anh hùng ca vốn có, thêm giọng trầm lắng, đôi khi xót xa :

                                    Mới b́nh minh đó, đă hoàng hôn

                                    Đang nụ cười tươi, bỗng lệ tuôn

                                    Đời thường sớm nắng chiều mưa vậy

                                    Khuấy động ḷng ta biết mấy buồn !

                                                                                    (Một tiếng đờn)

            - Những bài thơ tiêu biểu : Một khúc ca ; Đêm cuối năm ; Đêm thu quan họ;  Đảng và thơ ; Một tiếng đờn ; Lạ chưa ? ; Xuân hành 92 ; Ta lại đi ; Anh cùng em. 

     Nhận xét

            1) Con đường thơ của Tố Hữu và quá tŕnh phát triển của Cách mạng Việt Nam là song hành. Bám thật chắc vào hiện thực đời sống, ở những khúc quanh, những bước ngoặt quan trọng, thơ Tố Hữu thường tỏ ra thích ứng rất nhanh nên cắm được nhiều cột mốc lịch sử. Tố Hữu là người viết sử Việt Nam hiện đại bằng thơ.

            2) Tố Hữu là h́nh ảnh tiêu biểu của một kiểu nhà thơ mới - nhà thơ trữ t́nh chính trị. Giữa nhà thơ - chiến sĩ ấy và quần chúng nhân dân không có một khoảng gián cách không gian hoặc tâm tưởng nào. Nhưng không phải một sớm một chiều, cái tôi trữ t́nh của Tố Hữu có được ngay sự ḥa hợp nhuần nhị tuyệt vời với đời sống. Cần một quá tŕnh lâu dài, với nỗ lực không ngừng của bản thân và sự hỗ trợ từ cuộc sống mới tốt đẹp Người yêu người sống để yêu nhau.

III. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA PHONG CÁCH THƠ :          

 1) Đỉnh cao của thơ trữ t́nh chính trị trong văn học Việt Nam hiện đại.

TOP

    Ở đó, có sự kế tục truyền thống thơ văn yêu nước thời Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, thơ ca Xô Viết Nghệ Tĩnh ; kết hợp với những cách tân nghệ thuật theo xu hướng hiện đại hóa. Thơ Tố Hữu là tiếng ḷng của một kiểu nhà thơ mới, đứng giữa ḷng cuộc sống mà cất lời kêu gọi đấu tranh. Qua tâm hồn chan chứa yêu thương của nhà thơ, các vấn đề và sự kiện chính trị liên quan tới vận mệnh cả dân tộc - đều thành nguồn xúc cảm nghệ thuật mănh liệt. Do đó, khuynh hướng sử thi và cảm hứng lăng mạn bao trùm phần lớn sáng tác của Tố Hữu. Nhân vật trữ t́nh luôn nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng ; tập hợp những phẩm chất tốt đẹp của dân tộc, của giai cấp ; được nâng lên tầm vóc mới - nên nhiều khi mang vẻ đẹp phi thường.     

2) Thơ của lẽ sống lớn, t́nh cảm lớn.

TOP

                + Thế giới quan của Tố Hữu, ngay từ buổi đầu, đă mang bản chất cách mạng. Khi được Mặt trời chân lí chói qua tim, nhà thơ nhận ra con đường giải thoát duy nhất cho dân tộc Việt Nam : Cách mạng Vô sản. Bao chông gai thử thách đang chờ đón, nhưng có hề ǵ, người thanh niên ấy đă nguyện Dâng tất cả để tôn thờ chủ nghĩa. Lư tưởng cách mạng tiên tiến của thời đại làm sục sôi nhiệt huyết trong trái tim chan chứa yêu thương. Giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, đem lại hạnh phúc cho mọi người đă trở thành sự nghiệp, lẽ sống tha thiết, thôi thúc nhà thơ hiến dâng trọn cuộc đời. Quyết tâm dấn thân v́ nghĩa lớn và ḷng trung thành tuyệt đối tạo nên chất men say kỳ diệu, có sức lôi cuốn tự nhiên, lâu bền.

                 + Thơ Tố Hữu thể hiện niềm vui, nỗi buồn và thái độ yêu-ghét đúng đắn. Đó là tâm trạng của một người nguyện gắn bó máu thịt với nhân dân. Là tiếng nói đồng ư, đồng t́nh, tiếng nói đồng chí. Thơ ấy, đă vui th́ vui bất tuyệt, c̣n đau khổ th́ Có khổ đau nào đau khổ hơn. Trái tim tự xát muối, cô đơn. Nhân sinh quan của Tố Hữu cũng mang bản chất cách mạng sâu sắc : yêu đất nước, con người và cái Thiện ; ghét kẻ thù phi nhân, ghét cái Aïc. Nhưng không phải kiểu yêu - ghét suông có màu sắc cải lương, bao giờ cũng dẫn đến hành động quyết liệt : tranh đấu tới cùng để bảo vệ chính nghĩa ; lên án, tiêu diệt những thế lực phản cách mạng, thù địch với con người. 

3) Giọng điệu tâm t́nh ngọt ngào, tha thiết, hồn nhiên.

TOP

                           + Dù là những ḍng thơ tươi xanh hay những ḍng thơ lửa cháy, giọng thơ Tố Hữu vẫn một điệu sôi nổi, mănh liệt. Nhà thơ đặc biệt rung động với nghĩa t́nh cách mạng sâu nặng, luôn hướng đến đồng bào đồng chí mà chân thành giăi bày tâm sự, kêu gọi, nhắn nhủ. Giọng thơ có cái duyên riêng của hồn thơ xứ Huế.

                 + Sống và chiến đấu, tất cả cho Tổ quốc, Tố Hữu không mảy may so hơn tính thiệt cho riêng ḿnh. Mối quan hệ giữa nhà thơ với quần chúng bao giờ cũng rất mực gần gũi, thủy chung, tin yêu tuyệt đối. Do đó, trong ước vọng về một thiên đường trên mặt đất - "Người yêu người sống để yêu nhau, tiếng ḷng của nhà thơ được bộc lộ một cách hồn nhiên.        

  4) Nghệ thuật thơ vừa giàu tính dân tộc vừa rất hiện đại.

TOP

                 Dân tộc chủ yếu ở h́nh thức (thể thơ, ngôn ngữ, h́nh ảnh, kết cấu). Hiện đại chủ yếu trong đề tài, tư tưởng chủ đề (các giá trị truyền thống được cảm nhận và thể hiện trên tinh thần mới mẻ). 

IV. KẾT LUẬN CHUNG

            + Tố Hữu là nhà thơ lớn của văn học Việt Nam hiện đại. Trải qua một khoảng thời gian dài hơn nửa thế kỷ, tiếng thơ ông đă có tác động sâu xa đến tư tưởng và t́nh cảm của độc giả nhiều thế hệ. Con đường thơ ấy là hành tŕnh đi t́m và bắt gặp sự kết hợp diệu kỳ giữa Cách mạng và dân tộc trong nghệ thuật thơ ca.

            + Sự nghiệp sáng tác đồ sộ của Tố Hữu là một bộ phận không thể thiếu trong vốn văn hóa tinh thần của quần chúng Cách mạng. Từ góc nh́n, thời điểm khác nhau, sẽ phát hiện những tầng ư nghĩa khác nhau của kho tàng nghệ thuật ấy. Có thể đôi chỗ c̣n thô ráp, thiếu sự gọt dũa cần thiết hoặc ồn ào, sáo ṃn. Nhưng trên đại thể, bằng quan điểm cụ thể lịch sử và lập trường Cách mạng, hoàn toàn có thể khẳng định: thơ Tố Hữu là một giá trị. Tất nhiên, nó sẽ bất tử. 


Previous Index Next Home