Chương 2
TỐ HỮU
TỐ
HỮU
----------------------
Con
ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời
Con
người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng
chí, yêu người anh em
I. NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ TIỂU SỬ VÀ
QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT :
1) Tố Hữu tên thật là Nguyễn Kim Thành, sinh
ngày 4/10/1920 tại làng Phù Lai, huyện Quảng Điền,
tỉnh Thừa Thiên (nay là Thừa Thiên Huế). Truyền
thống văn hóa, văn chương của quê hương
và gia đ́nh là những nhân tố quan trọng trong
sự h́nh thành hồn thơ Tố Hữu.
- Năm lên 12 tuổi, mẹ mất. Năm 13
tuổi, vào trường Quốc học (Huế). Tại
đây, được trực tiếp tiếp xúc với
tư tưởng Cộng sản qua sách báo tiến bộ
của Mác, Ăngghen, Lênin, Hồ Chí Minh, Goocki... kết
hợp với sự vận động, giác ngộ
của các Đảng viên ưu tú bấy giờ (Lê
Duẩn, Phan Đăng Lưu, Nguyễn Chí Diểu), người
thanh niên Nguyễn Kim Thành sớm nhận ra lư tưởng
đúng đắn. Gia nhập Đoàn thanh niên, hăng hái
hoạt động, được kết nạp Đảng
năm 1938.
- Tháng 4/1939, bị bắt, bị tra tấn dă man và
đày đi nhiều nhà lao. Trong tù, người chiến
sĩ cộng sản trẻ tuổi luôn giữ vững khí
tiết, tiếp tục hoạt động cách mạng
ở mọi hoàn cảnh.
- Cuối 1941, vượt ngục (về hoạt động
bí mật ở Hậu Lộc - Thanh Hóa). Khi Cách mạng tháng
Tám bùng nổ, là Chủ tịch Uíy ban khởi nghĩa
của thành phố Huế. Năm 1946, là bí thư Tỉnh
ủy Thanh Hóa. Cuối 1947, lên Việt Bắc làm công tác
văn nghệ, tuyên huấn. Từ đó, luôn giữ
những trọng trách trong công tác văn nghệ, trong
bộ máy lănh đạo Đảng và nhà nước (1948 :
Phó tổng thư kư Hội Văn nghệ Việt Nam ; 1963
: Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp văn học
nghệ thuật Việt Nam ; tại đại hội Đảng
lần II/02-1951 : Ủy viên dự khuyết Trung ương
; 1955 : Ủy viên chính thức ; tại đại hội
Đảng lần III/9-1960 : vào Ban Bí thư ; tại đại
hội Đảng lần IV/1976 : Ủy viên dự khuyết
Bộ Chính trị, Bí thư Ban chấp hành Trung ương,
Trưởng ban Tuyên truyền Trung ương, Phó Ban Nông
nghiệp Trung ương ; từ 1980 : Ủy viên chính
thức Bộ Chính trị; 1981 : Phó Chủ Tịch Hội
đồng Bộ Trưởng).
2) Thơ Tố Hữu là đỉnh cao thơ trữ
t́nh chính trị Việt Nam (Trần Đ́nh Sử). Có
thể t́m thấy ở đó những nét tiêu biểu
của quan niệm nghệ thuật Cách mạng.
- Muốn có thơ hay, trước hết, phải
tạo lấy t́nh. Nhà thơ chân chính phải không
ngừng phấn đấu, tu dưỡng về lập trường
tư tưởng ; xác định thật rơ ràng tầm
nh́n, cách nh́n. Tự nguyện gắn bó chân thành là yêu
cầu cao nhất đối với người nghệ sĩ
trong quan hệ với đất nước, với nhân dân.
Ngoài ra, các nhà thơ Cách mạng c̣n phải kiên quyết
đấu tranh, không khoan nhượng trước
những biểu hiện lệch lạc, với cái
xấu, cái ác. Tóm lại, phải xứng đáng là người
chiến sĩ xung kích trên mặt trận văn hóa tư
tưởng.
- Văn học không chỉ là văn chương mà
thực chất là cuộc đời. Văn chương
sẽ không là ǵ cả nếu
không v́ cuộc đời mà có. Cuộc đời là nơi
xuất phát, cũng là nơi đi tới của văn
học. Với Tố Hữu, thơ là Tiếng nói đồng
ư, đồng t́nh, tiếng nói đồng chí ; làm cho người
ta không c̣n thấy giới hạn của câu chữ, khi
cái t́nh thật mănh liệt. Màu sắc dân tộc đậm
đà cũng là yêu cầu hàng đầu đối
với thơ hay, cả về nội dung tư tưởng
lẫn h́nh thức nghệ thuật. Dân tộc mà hiện
đại, hiện đại trên cơ sở dân tộc,
truyền thống.
* Tác phẩm của Tố Hữu :
- Thơ : Từ ấy (1946), Việt Bắc (1954), Gió
lộng (1961), Ra trận (1972), Máu và
Hoa (1977) ; Một tiếng đờn (1993).
- Tiểu luận : Xây dựng một nền văn
nghệ lớn xứng đáng với nhân dân ta, với
thời đại ta (1973), Cuộc sống cách mạng và
văn học nghệ thuật (1981).
- Tập thơ đầu tay, gồm 71 bài, sáng tác
trong 10 năm (1936-1946).
- Chia thành ba phần, phản ánh rơ nét quá tŕnh giác
ngộ và trưởng thành của người chiến sĩ
cộng sản trẻ tuổi. Máu lửa gồm 27 bài, là
thơ của thời kỳ Mặt trận Dân chủ ;
tập trung vào những vấn đề lớn của
thời đại như chống phát xít, phong kiến ;
đ̣i ḥa b́nh, cơm áo ; vấn đề quyền
sống con người và cách mạng giải phóng dân
tộc. Xiềng xích gồm 30 bài, viết trong tù ; thể
hiện nỗi buồn đau và ư chí, khí phách của người
chiến sĩ cách mạng trong chốn lao tù. Giải phóng
gồm 14 bài, viết từ lúc vượt ngục đến
một năm sau ngày độc lập ; chủ yếu
ngợi ca lư tưởng, quyết tâm đuổi giặc,
cứu nước và niềm vui chiến thắng.
- Trong Từ ấy, không chỉ có tiếng chim
rộn ră và hương hoa của niềm vui vừa
bắt gặp lư tưởng, mà c̣n có lời an ủi,
động viên chân t́nh đối với những số
phận bất hạnh. Và sau cùng, nhân danh cách mạng,
Từ ấy là tiếng thét đầy hờn căm, là
hồi kèn xung trận thôi thúc mọi người xông lên,
vào trận chiến mất c̣n với kẻ thù để
giành lại quyền sống.
- Tập thơ có ư nghĩa đặc biệt quan
trọng : khẳng định vai tṛ lănh đạo
của Đảng cộng sản trong lĩnh vực văn
học nghệ thuật, tạo bước ngoặt
lớn cho quá tŕnh phát triển của thơ ca Việt Nam
hiện đại. Tố Hữu không phải là nhà thơ
của riêng tôi, mà là nhà thơ
của tất cả thanh niên, nhà thơ của tương
lai (K và T trên báo Mới, 1/5/1939).
- Những bài thơ tiêu biểu : Mồ côi, Hai đứa
bé ; Đi đi em ; Vú em; Dửng dưng ;
Tiếng hát sông Hương ; Từ ấy ; Tâm tư trong
tù ; Trăng trối ; Dậy mà đi ; Hồ Chí Minh ; Vui
bất tuyệt,....
- Sáng tác chủ yếu trong thời kỳ kháng
chiến chống Pháp (1946-1954), gồm tổng cộng 24 bài
(trong đó có 06 bài dịch, 03 bài sáng tác sau 1954).
- Là bức tranh tâm t́nh của con người
Việt Nam trong kháng chiến, thể hiện quyết tâm
bảo vệ sự toàn vẹn của đất nước.
Cuộc kháng chiến thật nhộn nhịp, hồ
hởi nhưng vô cùng gian khổ, đau thương.
Nổi bật nhất là h́nh ảnh quần chúng nhân dân,
những người gánh cả cuộc kháng chiến trên
vai. Đó là anh Vệ quốc quân hiên ngang như thiên
thần, là em bé liên lạc Mồm huưt sáo vang.
Như con chim chích. Nhảy trên đường vàng. Trên
hết là h́nh ảnh Bác Hồ, lănh tụ kính yêu -
vừa cao cả, lớn lao vừa b́nh dị, gần gũi.
- Đánh dấu một bước phát triển của
thơ Tố Hữu về giọng điệu, ngôn
ngữ. Chất dân tộc đậm đà trong thi
liệu b́nh dị, thể thơ quen thuộc.
- Những bài thơ tiêu biểu : Phá đường,
Bà mẹ Việt Bắc ; Bầm ơi ; Lượm ; Sáng
tháng Năm ; Hoan hô chiến sĩ Điện Biên ; Việt
Bắc ; Ta đi tới.
- Gồm 25 bài, sáng tác trong 06 năm (1955-1961) ; tập
trung vào hai nhiệm vụ chiến lược : xây
dựng chủ nghĩa xă hội ở miền Bắc và
đấu tranh chống Mỹ Ngụy, thống nhất
đất nước ở miền Nam.
- Tập thơ mở ra niềm vui lớn v́ nửa nước
được giải phóng, nhưng là niềm vui chưa
trọn vẹn v́ :
Đường giải phóng mới đi một nửa
Nửa
ḿnh c̣n trong nước lửa sôi
Một
thân không thể chia đôi
(Ba mươi năm đời ta có Đảng)
Cái tôi trữ t́nh sôi nổi được bộc
lộ trên nền hiện thực hoành tráng của
cuộc sống mới. Gió lộng c̣n là thơ của ḷng
tri ân, nghĩa t́nh đối với Đảng, Bác Hồ,
với nhân dân. Tinh thần quốc tế vô sản cũng
được đề cập (qua t́nh cảm đối
với Liên Xô, Lê Nin).
- Giọng anh hùng ca ngày càng khẳng định,
đề tài có sức bao quát hiện thực, ư thơ
mang tầm tư tưởng cao.
- Những bài thơ tiêu biểu : Trên miền Bắc
mùa xuân ; Với Lê Nin ; Người con
gái Việt Nam ; Thù muôn đời muôn kiếp không tan ; Em
ơi ... Ba Lan ; Ba mươi năm đời ta có Đảng
; Tiếng ru ; Bài ca xuân 1961 ; Mẹ Tơm.
- Gồm 31 bài, sáng tác trong 10 năm chống Mỹ
(1962-1971).
- Hai ḍng thơ mở đầu (ở bài thứ
nhất) thể hiện cảm hứng chủ đạo
của cả tập thơ :
Tôi muốn viết những ḍng thơ tươi xanh
Vẫn
nóng viết những ḍng thơ lửa cháy
Vốn là hồn thơ của yêu thương, nghĩa
t́nh, Tố Hữu ao ước được làm thơ
ngợi ca thanh b́nh. Nhưng khi miền Nam, rồi cả nước,
ch́m trong nước sôi lửa bỏng th́ Có thể nào yên,
có thể nào khuây.... Dành phần lớn tâm huyết để
ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng, do đó,
giọng điệu tập thơ thấm đẫm
chất hùng ca.
Những bài thơ tiêu biểu : Có thể nào yên ;
Miền Nam ; Trên đường thiên lư ; Hăy
nhớ lấy lời tôi ; Tiếng hát sang xuân ; Chiếc
áo xanh ; Mẹ Suốt ; Êmily,
con...; Kính gửi cụ
Nguyễn Du ; Tấm ảnh ; Bác ơi ; Theo chân Bác.
5. MÁU VÀ HOA |
- Gồm 13 bài, sáng tác trong 06 năm (1971-1977) ; có ư
nghĩa tổng kết quá tŕnh phát triển của dân
tộc, của Cách mạng Việt Nam - một hành tŕnh
đầy máu, đầy hoa, Năm mươi năm máu
đỏ thành hoa.
- Máu : biểu tượng của nỗi đau
uất hận trong hàng ngh́n năm nô lệ và sự hi
sinh, xả thân v́ nghĩa lớn, xối máu nóng rửa
vết nhơ nô lệ. Hoa : biểu tượng cho vẻ
đẹp của lư tưởng cộng sản, của
chủ nghĩa anh hùng và niềm vui ngày chiến thắng.
- Xuất hiện nhiều bài thơ trường thiên
với cảm xúc tổng hợp, bao quát hơn nửa
thế kỷ đấu tranh (Nước non ngàn dặm;
Với Đảng, mùa xuân).
- Những bài thơ tiêu biểu : Việt Nam máu và
hoa ; Nước non ngàn dặm; với
Đảng, mùa xuân ; Một khúc ca xuân.
- Gồm 72 bài, xuất bản năm 1993 ; được
giải thưởng của Asian.
- Là những ḍng tâm tư, trăn trở từ
mạch cảm xúc trong thời ḥa b́nh. Đời thôi
lửa cháy, nên xuất hiện những ḍng thơ tươi
xanh - mang đậm cảm hứng thế sự. Đề tài
thơ phong phú, đa dạng : ngợi ca vẻ đẹp
của quê hương, con người ; công cuộc xây
dựng đất nước đầy phức tạp ;
t́nh yêu và số phận con người ; ... Âm hưởng
thơ bớt vang xa (hướng ngoại) mà vọng sâu hơn
(hướng nội)
Em ơi nghe đó, trong đêm lạnh
- Ngoài giọng anh hùng ca vốn có, thêm giọng
trầm lắng, đôi khi xót xa :
Mới b́nh minh đó, đă hoàng hôn
Đời
thường sớm nắng chiều mưa vậy
Khuấy
động ḷng ta biết mấy buồn !
(Một tiếng đờn)
- Những bài thơ tiêu biểu : Một khúc ca ; Đêm
cuối năm ; Đêm thu quan họ; Đảng
và thơ ; Một tiếng đờn ; Lạ chưa ? ; Xuân
hành 92 ; Ta lại đi ; Anh cùng em.
Nhận xét
1) Con đường thơ của Tố Hữu và quá
tŕnh phát triển của Cách mạng Việt Nam là song hành.
Bám thật chắc vào hiện thực đời sống,
ở những khúc quanh, những bước ngoặt quan
trọng, thơ Tố Hữu thường tỏ ra thích
ứng rất nhanh nên cắm được nhiều
cột mốc lịch sử. Tố Hữu là người
viết sử Việt Nam hiện đại bằng thơ.
2) Tố Hữu là h́nh ảnh tiêu biểu của
một kiểu nhà thơ mới - nhà thơ trữ t́nh chính
trị. Giữa nhà thơ - chiến sĩ ấy và
quần chúng nhân dân không có một khoảng gián cách không
gian hoặc tâm tưởng nào. Nhưng không phải
một sớm một chiều, cái tôi trữ t́nh của
Tố Hữu có được ngay sự ḥa hợp
nhuần nhị tuyệt vời với đời sống.
Cần một quá tŕnh lâu dài, với nỗ lực không
ngừng của bản thân và sự hỗ trợ từ
cuộc sống mới tốt đẹp Người yêu
người sống để yêu nhau.
III. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA PHONG CÁCH THƠ :
1) Đỉnh cao của thơ trữ t́nh chính trị trong văn học Việt Nam hiện đại. |
Ở đó, có sự kế tục truyền thống thơ văn yêu nước thời Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, thơ ca Xô Viết Nghệ Tĩnh ; kết hợp với những cách tân nghệ thuật theo xu hướng hiện đại hóa. Thơ Tố Hữu là tiếng ḷng của một kiểu nhà thơ mới, đứng giữa ḷng cuộc sống mà cất lời kêu gọi đấu tranh. Qua tâm hồn chan chứa yêu thương của nhà thơ, các vấn đề và sự kiện chính trị liên quan tới vận mệnh cả dân tộc - đều thành nguồn xúc cảm nghệ thuật mănh liệt. Do đó, khuynh hướng sử thi và cảm hứng lăng mạn bao trùm phần lớn sáng tác của Tố Hữu. Nhân vật trữ t́nh luôn nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng ; tập hợp những phẩm chất tốt đẹp của dân tộc, của giai cấp ; được nâng lên tầm vóc mới - nên nhiều khi mang vẻ đẹp phi thường.
2)
Thơ của lẽ sống lớn, t́nh cảm
lớn. |
+ Thế
giới quan của Tố Hữu, ngay từ buổi đầu,
đă mang bản chất cách mạng. Khi được
Mặt trời chân lí chói qua tim, nhà thơ nhận ra con
đường giải thoát duy nhất cho dân tộc
Việt Nam : Cách mạng Vô sản. Bao chông gai thử thách
đang chờ đón, nhưng có hề ǵ, người
thanh niên ấy đă nguyện Dâng tất cả
để tôn thờ chủ nghĩa. Lư tưởng cách
mạng tiên tiến của thời đại làm sục sôi
nhiệt huyết trong trái tim chan chứa yêu thương.
Giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, đem
lại hạnh phúc cho mọi người đă trở thành
sự nghiệp, lẽ sống tha thiết, thôi thúc nhà thơ
hiến dâng trọn cuộc đời. Quyết tâm
dấn thân v́ nghĩa lớn và ḷng trung thành tuyệt
đối tạo nên chất men say kỳ diệu, có
sức lôi cuốn tự nhiên, lâu bền.
+ Thơ Tố Hữu thể hiện niềm vui, nỗi buồn và thái độ yêu-ghét đúng đắn. Đó là tâm trạng của một người nguyện gắn bó máu thịt với nhân dân. Là tiếng nói đồng ư, đồng t́nh, tiếng nói đồng chí. Thơ ấy, đă vui th́ vui bất tuyệt, c̣n đau khổ th́ Có khổ đau nào đau khổ hơn. Trái tim tự xát muối, cô đơn. Nhân sinh quan của Tố Hữu cũng mang bản chất cách mạng sâu sắc : yêu đất nước, con người và cái Thiện ; ghét kẻ thù phi nhân, ghét cái Aïc. Nhưng không phải kiểu yêu - ghét suông có màu sắc cải lương, bao giờ cũng dẫn đến hành động quyết liệt : tranh đấu tới cùng để bảo vệ chính nghĩa ; lên án, tiêu diệt những thế lực phản cách mạng, thù địch với con người.
+ Dù là
những ḍng thơ tươi xanh hay những ḍng thơ
lửa cháy, giọng thơ Tố Hữu vẫn một
điệu sôi nổi, mănh liệt. Nhà thơ đặc
biệt rung động với nghĩa t́nh cách mạng sâu
nặng, luôn hướng đến đồng bào đồng
chí mà chân thành giăi bày tâm sự, kêu gọi, nhắn
nhủ. Giọng thơ có cái duyên riêng của hồn thơ
xứ Huế.
+ Sống và chiến đấu, tất cả cho Tổ quốc, Tố Hữu không mảy may so hơn tính thiệt cho riêng ḿnh. Mối quan hệ giữa nhà thơ với quần chúng bao giờ cũng rất mực gần gũi, thủy chung, tin yêu tuyệt đối. Do đó, trong ước vọng về một thiên đường trên mặt đất - "Người yêu người sống để yêu nhau, tiếng ḷng của nhà thơ được bộc lộ một cách hồn nhiên.
Dân tộc
chủ yếu ở h́nh thức (thể thơ, ngôn
ngữ, h́nh ảnh, kết cấu). Hiện đại
chủ yếu trong đề tài, tư tưởng chủ
đề (các giá trị truyền thống được
cảm nhận và thể hiện trên tinh thần mới
mẻ).
+ Tố Hữu là nhà thơ lớn của văn
học Việt Nam hiện đại. Trải qua một
khoảng thời gian dài hơn nửa thế kỷ,
tiếng thơ ông đă có tác động sâu xa đến
tư tưởng và t́nh cảm của độc giả
nhiều thế hệ. Con đường thơ ấy là
hành tŕnh đi t́m và bắt gặp sự kết hợp
diệu kỳ giữa Cách mạng và dân tộc trong
nghệ thuật thơ ca.
+ Sự nghiệp sáng tác đồ sộ của
Tố Hữu là một bộ phận không thể
thiếu trong vốn văn hóa tinh thần của quần
chúng Cách mạng. Từ góc nh́n, thời điểm khác
nhau, sẽ phát hiện những tầng ư nghĩa khác nhau
của kho tàng nghệ thuật ấy. Có thể đôi
chỗ c̣n thô ráp, thiếu sự gọt dũa cần
thiết hoặc ồn ào, sáo ṃn. Nhưng trên đại
thể, bằng quan điểm cụ thể lịch
sử và lập trường Cách mạng, hoàn toàn có
thể khẳng định: thơ Tố Hữu là một
giá trị. Tất nhiên, nó sẽ bất tử.