Index Next Home


Chương 1

KHÁI QUÁT VĂN HỌC YÊU NƯỚC VIỆT NAM

NỬA CUỐI THẾ KỶ XIX (1858-1900)  

  1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ:

    1. Sự xâm lược của thực dân Pháp trên đất nước ta:  

    2. Sự đấu tranh của nhân dân ta chống Pháp:  

    3. Sự phân hóa giai cấp trong xă hội:  

    4. Về văn hóa tư tưởng, khoa học kỹ thuật:  

  2. T̀NH H̀NH VĂN HỌC:  

    1. V nội dung văn học

    2. V h́nh thức

  3. CÁC KHUYNH HƯỚNG VĂN HỌC:  

    1. Khuynh hướng yêu nước chống Pháp:  

    2. Khuynh hướng hiện thực trào phúng:  

    3. Khuynh hướng thoát ly hưởng lạc:  

    4. Khuynh hướng nô dịch:  

  4. ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN HỌC YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP:  

    1. Văn thơ yêu nước gắn liền với vận mệnh dân tộc:  

    2. Văn thơ yêu nước gắn với cuộc sống dân tộc và con người thời đại:  

    3. Văn thơ yêu nước là bản anh hùng ca:  

  5. KẾT LUẬN CHUNG:  


Chương 1

KHÁI QUÁT VĂN HỌC YÊU NƯỚC VIỆT NAM

NỬA CUỐI THẾ KỶ XIX (1858-1900)

 

***  

I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ:

1.Sự xâm lược của thực dân Pháp trên đất nước ta:  

TOP

 

Thực dân Pháp đă có ư đồ xâm chiếm nước ta từ lâu, từ cuối thế kỷ XVIII nhưng âm mưu này chưa thực hiện được. Măi đến cuối thế kỷ XIX, thực dân Pháp lấy cớ triều đ́nh nhà Nguyễn đă bắn giết các giáo sĩ và ngăn chặn thông thương nên đă chính thức xâm lược Việt Nam.

 

Thực dân Pháp phải mất gần 40 năm mới đặt ách thống trị trên đất nước ta và non một thế kỷ nhân dân ta phải sống dưới sự cai trị của Pháp.

 

Trong điều kiện xă hội Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX th́ sự kiện Pháp xâm lược Việt Nam là sự kiện quan trọng, nổi bật, chi phối các sự kiện khác và có ảnh hưởng rất lớn đến mọi tầng lớp người trong xă hội.

 

2.Sự đấu tranh của nhân dân ta chống Pháp:  

TOP

 

Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân ta đấu tranh chống Pháp quyết liệt.

 

Giai cấp phong kiến lúc đầu c̣n chống đối nhưng ngày càng yếu ớt và cuối cùng th́ nhượng bộ, thỏa hiệp, đầu hàng thực dân Pháp.

 

Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra khắp nơi. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của nông dân chống triều đ́nh phong kiến đầu hàng và chống Pháp xâm lược. Chẳng hạn như cuộc khởi nghĩa của Ba Cai Vàng, Đoàn Hữu Trưng, Trần Tấn…

 

Phong trào đấu tranh yêu nước của các sĩ phu, các lănh binh đă lănh đạo nhân dân chống Pháp dưới ngọn cờ Cần Vương cũng nổ ra rầm rộ kéo dài từ B́nh Định, Quảng B́nh ra đến Hưng Yên, Thái B́nh, Tây Bắc. Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu như Phan Đ́nh Phùng, Đinh Công Tráng, Tống Duy Tân, Nguyễn Thiện Thuật, Hoàng Hoa Thám…

 

Phong trào chống Pháp tuy sôi nổi, đều khắp nhưng không có lực lượng hậu thuẫn làm nồng cốt nên cuối cùng phong trào đấu tranh chống Pháp bị thất bại. Mất nước là do nhà Nguyễn phản động, sợ dân hơn sợ giặc chứ hoàn toàn không phải do định mệnh.

 

Mặc dù thất bại nhưng cũng chứng tỏ được tinh thần yêu nước nồng nàn, tinh thần dũng cảm của nhân dân, khẳng định phong trào đấu tranh mang tính nhân dân sâu sắc. Có thể nói, đây là giai đoạn lịch sử đau thương mà hùng tráng của dân tộc, nhiều hi sinh mất mát nhưng rất  tự hào, giai đoạn Khổ nhục nhưng vĩ đại.

 

3.Sự phân hóa giai cấp trong xă hội:  

TOP

 

Trước những biến cố lớn lao, xă hội có sự phân hóa giai cấp sâu sắc. Mỗi tầng lớp bị phân hóa đều mang sắc thái tâm lư riêng, một thái độ chính trị riêng.

 

Trong hàng ngũ giai cấp phong kiến, giai cấp thống trị cũ của xă hội, thái dộ của họ không giống nhau nhưng tâm lư chủ yếu của tầng lớp này là đầu hàng, thỏa hiệp. Bên cạnh đó có một số sĩ phu, trí thức phong kiến thấy rơ quyền lợi của phong kiến cũng chỉ là quyền lợi làm tay sai cho đế quốc(*)) , họ tiếp thu truyền thống yêu nước của dân tộc, sống gần gũi với nhân dân nên đă hăng hái cùng với nhân dân chống giặc.

 

Số khác là những nhà thơ, nhà văn yêu nước đă dùng ng̣i bút để chiến đấu, để nói lên tâm tư, nguyện vọng và thái độ của ḿnh trước cảnh nước mất, nhà tan.

 

Bên cạnh lực lượng nho sĩ, nhiều tầng lớp mới xuất hiện như tư sản, tiểu tư sản và vô sản, quyền lợi đối lập nhau.

 

Giai cấp tư sản mới h́nh thành nên chưa đủ mạnh để chống lại tư sản chính quốc, cũng chưa đủ sức để vươn cao ngọn cờ yêu nước.

 

Giai cấp vô sản hầu hết xuất thân từ giai cấp nông dân, giai cấp này lớn mạnh nhanh chóng nhất là sau chiến tranh thế giới I. Tuy nhiên, sáng tác văn học giai đoạn này vẫn thuộc về giai cấp cũ nên văn học vẫn chịu sự chi phối của ư thức hệ phong kiến rơ nét.

 

4.Về văn hóa tư tưởng, khoa học kỹ thuật:  

TOP

 

Vẫn trong t́nh trạng lạc hậu, tŕ trệ. Triều đ́nh tôn sùng nho học, xem nho giáo là quốc giáo, lợi dụng tôn giáo là công cụ để thống trị xă hội…Khổng, Mạnh, Tŕnh… được xem là những vị thánh. Sách vở của họ là thiên kinh địa nghĩa. Học tṛ đi thi chỉ học thuộc ḷng một số câu, đoạn trong sách vở… Điều này làm hạn chế óc sáng tạo của con người.

 

Ngoài nho giáo th́ Đạo giáo, Phật giáo và các tín ngưỡng khác cũng rất phát triển. Binh tướng đều xem bổn mạng trước khi ra trận, trời hạn hán lâu ngày, các triều thần lập đàn cầu đảo để được mưa… Điều đó lộ rơ được sự bảo thủ nặng nề trong mọi hoạt động. Con người tin vào mệnh trời. Họ tin vào lực lượng siêu h́nh có khả năng giải quyết mọi thành bại ở trên đời. Điều đó làm hạn chế sự cố gắng của con người.

 

Trước t́nh h́nh đó vẫn có một số sĩ phu có đầu óc canh tân như Nguyễn Lộ Trạch, Nguyễn Trường Tộ… có dịp học hỏi khoa học kỹ thuật tiến bộ nên đă nhiều lần đưa ra những kiến nghị cải cách xă hội.

Nguyễn Trường Tộ đả kích lối học từ chương, hư văn, chủ trương học khoa học kỹ thuật, học thiên văn, địa lư, luật, sinh ngữ… Học tức là học cái chưa biết để mà biết, biết để mà làm (Tế cấp bát điều). Ông say sưa với những đề nghị  cải cách đất nước thậm chí viết cả trên giường bệnh.    

 

Giống như Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch chủ trương mở rộng giao thiệp với nước ngoài, trọng việc học kỹ nghệ Việc học kỹ nghệ không phải khó như việc cắp nách túi Thái Sơn để vượt qua biển Bắc như lời thầy Mạnh. Vả lại, theo t́nh h́nh khẩn cấp, lúc khát mới lo đào giếng th́ đă chậm, nhưng chậm c̣n hơn là không biết măi. Dù mất dê mới lo làm chuồng cũng chưa phải là muộn (Thời vụ sách thứ hai)

 

Nhưng triều đ́nh mục nát không nghĩ ǵ đến vận nước nên nhiều bản điều trần của hai ông bị vùi trong quên lăng. Tư tưởng con người quay về với  nề nếp nho gia, cổ hủ, có ảnh hưởng làm hạn chế sự phát triển của văn học đương thời.

 

II. T̀NH H̀NH VĂN HỌC:

1. V nội dung văn học

TOP

 

1.1. Văn học mang tính thời sự:    

 

Tính chất thời sự chi phối toàn bộ đời sống văn học và làm thay đổi diện mạo văn học. Văn học giai đoạn này ra đời trong hoàn cảnh lịch sử xă hội đặc biệt có nhiều biến cố trọng đại nên văn học gắn với chính trị và phục vụ cho cuộc đấu tranh chính trị. Với yêu cầu cấp thiết đó, văn học đă phản ánh những vấn đề trung tâm nóng hổi của thời đại: Cuộc đấu tranh của nhân ta chống thực dân Pháp. Đây là chủ đề chính của văn học thời kỳ này. Trước kia chưa có một giai đoạn nào mà sự chuyển biến về chủ đề  và đề tài trong văn học lại nhanh chóng và theo sát biến cố đến vậy.  

 

Nhiều tác phẩm  yêu nước ra đời đă ghi lại những biến cố lớn lao của đất nước. Miên Thẩm có nhắc đến sự kiện Pháp tấn công Đà Nẵng:

Nẵng tuế Tây di phạm Quảng Nam

Quan quân chiến bại huyết thành đàm.

(Mại chỉ y)

 

Dịch nghĩa:

Năm kia giặc tây đánh Quảng Nam.

Quân ta thua chạy máu chảy thành đầm.

(Mua áo giấy)

 

Phạm Văn Nghị trên đường hành quân vào Đà Nẵng đă làm bài Trà sơn quân thứ nói lên ḷng căm thù giặc của ḿnh.

 

Nguyễn Đ́nh Chiểu có viết hàng loạt tác phẩm yêu nước phản ánh cuộc chiến đấu của nhân dân, tố cáo tội ác của giặc và kêu gọi nhân dân đứng lên chống Pháp.

 

1.2. Văn học mang tính trữ t́nh:

 

Văn học giai đoạn này đă kế thừa tính trữ t́nh của văn học dân gian và văn học bác học đồng thời có sự  vươn một buớc theo hoàn cảnh mới của lịch sử. V́ vậy nó chịu ảnh hưởng sâu sắc tính trữ t́nh của văn học giai đoạn trước, chủ yếu đi sâu vào chủ đề  con người nên chất trữ t́nh của nó rất phong phú và đa dạng. Nhưng trữ t́nh ở đây là trữ t́nh yêu nước, phát triển trên cảm hứng mới của chủ đề đó là ḷng yêu nước gắn liền với những biến cố lớn lao của đất nước.

 

Văn học giai đoạn này đă thể hiện t́nh cảm yêu nước của nhân dân bằng những lời lẽ thiết tha sâu nặng. Do đó yếu tố lăng mạn đă giữ vai tṛ không thể thiếu được để đảm bảo cái nh́n vừa đúng hiện thực vừa vừa phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. Ngay Nguyễn Khuyến và Tú Xương là những nhà thơ hiện thực trào phúng nhưng cũng có những bài thơ trữ t́nh độc đáo.

 

Có thể nói, văn thơ yêu nước phong phú về trữ t́nh nhưng không thiếu tự sự kể cả trào phúng, tính trữ t́nh là yếu tố căn bản của văn học yêu nước chống Pháp.

 

2. Về h́nh thức

TOP

2.1. Ngôn ngữ:

 

Vẫn tồn tại hai thành phần chữ Hán và chữ Nôm. Có tác giả viết hoàn toàn bằng chữ Hán như  Miên Thẩm, Nguyễn Thông, Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Xuân Ôn… Có tác giả viết bằng chữ Hán vừa bằng chữ Nôm như Nguyễn Khuyến. Có tác giả viết chủ yếu bằng chữ Nôm như Nguyễn Đ́nh Chiểu, Trần Tế Xương…

 

Bên cạnh đó chữ quốc ngữ cũng được khích lệ dưới nhiều h́nh thức: Báo chí, phiên âm, dịch thuật…. Trương Vĩnh Kư, Huỳnh Tịnh Của đă c̣ nhiều hoạt động rộng răi nhằm phổ biến chữ quốc ngữ như phiên âm, dịch một số tác phẩm chữ Nôm và chữ Hán ra chữ quốc ngữ, biên soạn truyện cổ tích bằng chữ quốc ngữ, làm tự điển, ngữ pháp… Sự ra đời cuốn Đại Nam quốc âm tự vị của Huỳnh Tịnh Của xuất bản năm 1895 và 1896 là một công tŕnh biên soạn có giá trị.

 

Một loạt những ngôn gnữ hàng ngày rất mới, rất mộc mạc đă đi vào thơ văn và có giá trị hiện thực đáng quư.

 

2.2. Thể loại:

 

Thể loại thể hiện tính đại chúng, tính nhân dân sâu sắc.

-         Các thể loại dài như: Truyện thơ Lục vân Tiên , Dưong Từ Hà Mậu, Ngư Tiều y thuật vấn đáp.

 

- Các thể loại ngắn như:

Sử ca, thơ Đường, thơ lục bát, vè hịch, văn tế… Trong đó hịch và văn tế là hai thể loại tiêu biểu v́ nó thích hợp cho việc kêu gọi và diễn đạt t́nh cảm lớn.

 

      Các thể loại ngắn là thể loại thành công hơn cả v́ nó sáng tác nhanh, mang tính thời sự và phục vụ kịp thời đáp ứng được yêu cầu của cuộc chiế đấu và t́nh cảm của nhân dân.

 

- Các thể loại sân khấu: Tuồng, chèo cũng phát triển . Về nội dung chưa có ǵ đổi mới đáng kể so với trước nhưng về h́nh thức th́ có nhiều đóng góp.

 

2.3. Về mặt h́nh thức nghệ thuật:

 

Phương pháp chính vẫn là phương pháp sáng tác truyền thống. Nhưng do yêu cầu phản ánh trung thực và gần gũi để động viên chiến đấu nên văn học đă vận dụng hniều chất liệu hiện thực, mang sắc thái phê phán và ít nhiều đă phá vỡ những khuôn khổ của phương pháp sáng tác truyền thống. Đặc biệt là Trần Tế Xương, tác giả có nhiều đóng góp trong việc sáng tác một phương pháp mang đậm tính hiện thực.

 

Trong bộ phận văn học chữ Hán, phong cách biểu hiện của thơ vẫn chưa có ǵ đổi mới, vẫn chưa thoát khỏi biểu hiện có tính chất công thức, ước lệ của văn học phong kiến. Riêng văn xuôi chữ Hán có phần khác trước, câu văn trong sáng, giản dị hơn, lập luận cũng chặt chẽ, lô gích hơn.

 

Trong bộ phận văn học chữ Nôm, nghệ thuật biểu hiện một mặt kế thưà truyền thống; mặt khác có sự đổi mới đáng kể. Văn học giai đoạn này bớt lối diễn đạt chung chung, ước lệ, không cụ thể mà bám sát đời sống. Trong thơ hiện thực trào phúng nổi bật lên tính cụ thể, cá thể rơ nét, các nhà thơ đă dùng tiếng cười để xua tan mọi suy nghĩ siêu h́nh, tự biện, chất sống của nó rơ hơn trong thơ trữ t́nh.

 

Cùng với lối biểu hiện có tính chất cá thể, cụ thể lịch sử, thơ thời kỳ này c̣n xuất hiện cái tôi trữ t́nh. Phong cách cá nhân rơ nét. Những đại từ ngôi thứ nhất số ít như Tôi, tớ, anh, em, ông, ḿnh… đă thay thế cho ta, hoặc một ẩn chủ ngữ cùng loại. Điều này đă làm cho văn học giai đoạn này có tiếng nói riêng vừa gần gũi vừa đại chúng.

 

III. CÁC KHUYNH HƯỚNG VĂN HỌC:

1.Khuynh hướng yêu nước chống Pháp:  

TOP

 

Yêu nước vốn là truyền thống lâu đời của dân tộc. Trải qua hàng chục thế kỷ chống ngoại xâm, từ buổi đầu dựng nước cho đến khi có văn học thành văn, nhân dân ta thể hiện ḷng yêu nước mănh liệt của ḿnh.

 

Đến nửa cuối thế kỷ XIX, khi Pháp sang, truyền thống yêu nước vốn là truyền thống lâu đời của dân tộc lại có dịp bùng lên một cách mạnh mẽ. Văn học chống Pháp ra đời đă kế thừa một cách tốt đẹp truyền thống yêu nước trong lịch sử và  và có những bước phát triển phù hợp với hoàn cảnh mới của lịch sử.

 

Văn thơ yêu nước đă vạch trần những luận điệu hèn nhát, bỉ ổi của triều đ́nh, bọn vua quan vô trách nhiệm, bè lũ Việt gian bán nước thành những bản án đanh thép hoặc những trang châm biếm sắc sảo.

 

-         Hịch đánh Tây của Lănh Cồ

-         Hà thành thất thủ ca.

-         Hà thành chính khí ca.

-         Vè thất thủ kinh đô.

-         Biểu trần t́nh của Hoàng Diệu

-         Phú kể tội Pháp đánh Bắc kỳ lần I của Phạm Văn Nghị.

-         Hịch kêu gọi nghĩa binh đánh Tây của Nguyễn Đ́nh Chiểu…

-          

Mặt khác , nó c̣n phản ánh tâm lư đau xót của nhân dân trước cảnh nước mất, nhà tan (bài Cảm tác của Phan Văn Trị, Vè thất thủ kinh đô của nhân dân Huế, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đ́nh Chiểu…)

 

Khuynh hướng này đă đem đến cho văn học một luồng sinh khí mới, một sức sống mới. Các tác giả tiêu biểu của khuynh hướng này là Nguyễn Đ́nh Chiểu, Phan Văn Trị, Nguyễn Thông, Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Xuân Ôn…

 

2. Khuynh hướng hiện thực trào phúng:  

TOP

 

Có quan hệ chặt chẽ với khuynh hướng yêu nước chống Pháp. Các nhà văn này, ban đầu sáng tác văn học yêu nước nhưng về sau khi phong trào kháng pháp thất bại, Pháp chiếm toàn bộ đất nước ta, xă hội bộc lộ những chướng tai gai mắt nên các nhà văn này đă dùng ng̣i bút của ḿnh để phơi bày những mặt trái của xă hội bằng khiếu hài hước nhạy bén của ḿnh. Họ đă lấy việc tố cáo làm phưông tiện để gây căm thù nhằm mục đích kêu gọi chiến đấu.

 

Khuynh hướng này phát triển thành một khuynh hướng độc lập, tuy kkông đông đúc như khuynh hướng yêu nước chống Pháp nhưng cũng khá đa dạng, phát triển khắp trong Nam ngoài Bắc. Các tác giả tiêu biểu của khuynh hứơng này là Nguyễn khuyến, Trần Tế Xương, Học Lạc, Nguyễn Thiện kế, Tú Quỳ, Kép trà, Trần Tích Phiên,, Nguyễn Hiển Dĩnh, Học Quế… Bên cạnh đó c̣n có những tác giả dân gian, của loại truyện Ba giai Tú Xuất, chất tố cáo càng mạnh mẽ.

 

Các bài thơ tiêu biểu :

- Ông làng hát bội, Chó chết trôi của Học lạc.

- Vịnh Lê Hoan, Vịnh tri phủ Quảng Oai của Nguyễn Thiện kế.            -

- Ông Phỗng đá, Thầy đồ ve gái góa của Nguyễn Khuyến.

- Đất Vị hoàng, Mùng hai tết viếng cô Kư của Trần Tế Xương…

Khuynh hướng này có nhiều đóng góp đáng kể cho sự phát triển của ngôn ngữ dân tộc.

 

3. Khuynh hướng thoát ly hưởng lạc:  

TOP

 

Khuynh hướng này ra đời và phát triển song song với khuynh hướng hiện thực trào phúng. Đa số các nhà thơ thuộc khuynh hướng này đều xuất thân từ tầng lớp quan lại phong kiến suy tàn, mang tâm lư hưởng lạc, cá nhân, tùy thời. Trong bối cảnh chung là sự thất bại của phong trào chống Pháp và việc đặt ách thống trị lên đất nước ta, một số khác ra làm quan mục đích để hưởng nhàn chứ không đàn áp phong trào kháng chiến, số khác thoát ly vào thơ, rượu, vào mộng, vào t́nh yêu…

 

Khuynh hướng này thường viết về thiên nhiên, thời thế,tâm trạng, thỉnh thoảng có bày tỏ nỗi ḷng yêu nước thầm kín nhưng chủ yếu nói về cuộc sống ăn chơi, hưởng lạc của họ. Các tác giả tiêu biểu như Dương Lâm, Dương Khuê, Chu Mạnh Trinh…

 

Sáng tác của họ  thường bằng chữ Nôm nên đă có những đóng góp nhất định trong việc trau dồi ngôn ngữ dân tộc. Tuy nhiên, khuynh hướng này thường chủ trương là co về ḿnh, thích hưởng lạc, lao vào ăn chơi nên ít nhiều cũng gây ảnh hưởng tai hại.

 

4. Khuynh hướng nô dịch:  

TOP

Đây là khuynh hướng phản động bao gồm những tên tay sai cho Pháp, như Tôn Thọ Tường, Hoàng Cao Khải.

 

Nội dung của khuynh hướng này là ca ngợi người Pháp, bênh vực biện hộ cho những tên tay sai, phục vụ cho mục đích chính trị của Pháp.

 

Trong thời kỳ đầu khuynh hướng này c̣n tỏ ra ra dè dặt, úp mở nhưng càng về sau càng lộ rơ tính chất phản động của nó. Tiêu biểu có Phạm Quỳnh, Nguyễn Văn Vĩnh.

 

IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN HỌC YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP:

1.Văn thơ yêu nước gắn liền với vận mệnh dân tộc:  

TOP

 

Văn thơ yêu nước tự phát tham gia gánh vác nhiệm vụ của dân tộc một cách vẻ vang. Nó gắn liền với vận mệnh của dân tộc trong một giai đoạn lịch sử bi tráng. Đồng thời nêu lên hai vấn đề có liên quan đến vận mệnh của dân tộc: Vấn đề chính trị và vấn đề nhân sinh.

 

1.1. Vấn đề chính trị:

 

-Vấn đề Duy tân được thể hiện qua các bản điều trần của những sĩ phu có đầu óc canh tân như Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch. Hai ông đă nhiều lần đề nghị triều đ́nh nghiên cứu thực hiện chủ trương cải cách đất nước, nhưng không được triều đ́nh chấp nhận, việc Duy tân thất bại.

 

- Vấn đề chống Pháp, chống thỏa hiệp đầu hàng là vấn đề trọng tâm của  văn học yêu nứơc chống Pháp.

 

- Vấn đề vai tṛ của người dân có ư nghĩa lịch sử quan trọng, nhất là trong việc chống ngoại xâm. Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đ́nh Chiểu không chỉ ca ngợi người dân ở chiến lược, chiến thuật, về tinh thần chiến đấu mà c̣n ở nhận thức tự phát của họ:

 

Nào đợi ai đ̣i ai bắt, phen này xin ra sức đoạn ḱnh.

Chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ.

(Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)

 

Trong bức thư Phan Đ́nh Phùng trả lời Hoàng cao Khải  nhân dân là mục tiêu phục vụ, mục tiêu bảo vệ và chiến đấu của nghĩa quân, nhân dân gắn liền với phong trào kháng chiến.

 

1.2. Vấn đề nhân sinh quan:

 

Nói đến nhân sinh quan là nói sống để làm ǵ? Sống như thế nào?Thái độ của con người trước sự sống và cái chết? Để giải quyết các vấn đề chính trị, thơ văn yêu nước đặt ra những vấn đề mang ư nghĩa thời sự.

 

- Vấn đề sống - chết được giải quyết không theo quan điểm con người trừu tượng theo kiểu tôn giáo mà từ góc dộ của cuộc đấu tranh dân tộc. Tức là sống trọng nghĩa  và chết đúng đắn

 

Làm người sao khỏi thác, thác trung thần thác cũng thơm danh

(Hịch Quản Định)

Hay:

Ninh cam tử táng sài lang vẫn

Khẳng nhẫn sinh phùng bạch quỷ ưu.

(Nguyễn Cao điếu Nguyễn Tri Phương)

 

- Khái niệm vinh - nhục theo quan điểm thà chết vinh hơn sống nhục. Sống đánh giặc cứu nước là sống đúng, chết v́ nước nhà là vinh, sống theo giặc đầu hàng phản bội là sống nhục (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, Thơ điếu Phan Ṭng).

 

-         Khái niệm chính khí gắn với hành động v́ nghĩa:

 

Nhớ câu kiến nghĩa bất vi

Làm người thế ấy cũng phi anh hùng

(Nguyễn Đ́nh Chiểu)

 

Kiến nghĩa ninh cam bất dũng vi

(Thấy nghĩa há đành làm kẻ không có dũng)

(Hồ Huấn Nghiệp)

 

Các vấn đề nhân sinh quan được đặt ra dựa vào các hệ tư tưởng vốn có ở nước ta nhưng chủ yếu từ cơ sở, tư tưởng Việt Nam, từ những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc.

 

2. Văn thơ yêu nước gắn với cuộc sống dân tộc và con người thời đại:  

TOP

2.1. Văn thơ yêu nước phản ánh về dân tộc và về thời cuộc:

 

Văn thơ yêu nước là cuốn sử thi của thời đại đă ghi chép một cách cảm động trung thành cuộc đấu tranh của dân tộc. Đó c̣n là lịch sử khổ nhục nhưng vĩ đại của dân tộc Việt Nam trong giai đoạn này.

 

Văn thơ yêu nước c̣n chứng tỏ rằng dẫu nước mất nhưng c̣n dân, c̣n giá trị tinh thần truyền thống và tin tưởng vào thắng lợi của dân tộc.

 

2.2. Văn thơ yêu nước phản ánh về con người thời đại:

 

Đó là những con người tiêu biểu như người sĩ phu, người trí thức bất hợp tác, người nông dân, người phụ nữ, người nghĩa sĩ … Bên cạnh đó c̣n có những tên sâu dân mọt nước như bọn vua quan, bọn tay sai và cả một bức tranh xă hội Việt Nam giai đoạn nửa cuối thế kỷ XIX được tái hiện một cách đấy đủ, sinh động.

 

Có thể nói, với những nét hào hùng về thời đại, về dân tộc, về con người, văn thơ yêu nước được xem như pho sử thi đau thương nhưng không kém phần hùng tráng của dân tộc Việt Nam trong giai đoạn lịch sử khổ nhục nhưng vĩ đại.

 

3.Văn thơ yêu nước là bản anh hùng ca:  

TOP

 

Cuộc đấu tranh trong giai đoạn này rất hào hùng nhưng không tránh khỏi thất bại. Âm hưởng chung của văn thơ yêu nước giai đoạn này là âm điệu đau thương nhưng anh dũng. Thậm chí cái buồn, cái bi quan cũng không phải không gây phẫn uất. Do đó, nó là một âm điệu bi hùng.

 

V.KẾT LUẬN CHUNG:

 

Đây là giai đoạn cuối cùng của văn học được sáng tác dưới sự chi phối của ư thức hệ phong kiến. Văn học giai đoạn này đă bám sát cuộc sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta chống Pháp, đă ghi lại một cách sinh động trung thành một giai đoạn lịch sử đau thương mà hùng tráng của dân tộc, ghi lại cuộc chiến đấu bền bỉ của dân tộc ta. Có thể nói, giai đoạn này mang tính chiến đấu cao, tính dân tộc, tính đại chúng dồi dào, rơ rệt.

Cho đến nay, những tác phẩm yêu nước vẫn luôn mới về tinh thần đấu tranh chống xâm lược, chống thỏa hiệp đầu hàng, và nó đă để lại không ít bài học về nhiều mặt, từ tư tưởng đến t́nh cảm, không chỉ cho một thời mà c̣n cho lâu dài.


Index Next Home